Các định nghĩa cơ bản:
Quỹ đầu tư chứng khoán:
Là một tổ chức
đầu tư chuyên nghiệp huy động, tập họp vốn từ các nhà đầu tư pháp
nhân/cá nhân trên thị trường thông qua việc phát hành lần đầu rộng rãi
ra công chúng và sử dụng vốn vào mục đích đầu tư chứng khoán.
Tính chất quỹ đóng:
Là
việc người đầu tư không được bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho Quỹ đầu
tư trước thời hạn kết thúc thời gian hoạt động hoặc giải thể.
Chứng chỉ quỹ đầu tư đóng được giao dịch chuyển nhượng tự do trên thị trường chứng khoán.
Giá trị tài sản ròng (Net Asset Value - NAV)
Giá trị tài sản ròng (Net Asset Value - NAV) là hiện giá tài sản của quỹ đầu tư.
NAV = (Tổng giá trị tài sản - Tổng nợ) / Số lượng chứng khoán phát hành
Trong đó: Tổng giá trị tài sản = Tổng giá trị chứng khoán của quỹ tính theo thị giá + tiền mặt
NAV của quỹ đầu tư sẽ liên tục biến động theo sự thay đổi giá các loại chứng khoán mà quỹ đầu tư trên thị trường.
Thị giá của chứng chỉ quỹ đầu tư (Market price)
Thị
giá chứng chỉ quỹ đầu tư là giá thời điểm hiện tại của chứng chỉ quỹ
đầu tư được giao dịch trên thị trường chứng khoán. Thị giá của chứng chỉ
quỹ đầu tư biến động tùy thuộc chính vào yếu tố cung cầu trên thị
trường.
Mức Discount/Premium
MứcPremium/Discount = (Thị giá - NAV) / NAV
Nếu tỷ lệ này dương thì gọi là Premium, ngược lại là Discount.
Thông
thường tại thị trường chứng các nước phát triển rất ít quỹ đầu tư được
giao dịch có mức Premium, mà phần lớn ở mức Discount khoảng từ 15% đến
20%. Chỉ số này không ổn định mà biến động theo các điều kiện của thị
trường. Thường những quỹ đầu tư được giao dịch có chỉ số ở mức discount
đều có thể đạt được mức premium cao trong tương lai và ngược lại.
Phương thức hoạt động của Quỹ đóng:
Đại
hội cổ đông của quỹ bầu ra Ban đại diện quỹ (Ban quản trị). Ban này chỉ
định một nhà tư vấn (công ty quản lý quỹ) trong việc nghiên cứu đầu tư
và quản lý danh mục đầu tư của quỹ.
Công ty quản lý quỹ cử một người
quản lý chuyên nghiệp trực tiếp điều hành hoạt động đầu tư của quỹ.
Người này luôn được một đội ngũ những nhà phân tích chuyên nghiệp của
công ty quản lý quỹ hỗ trợ trong mọi hoạt động của mình. Người quản lý
này có hai nhiệm vụ chính sau:
Thực hiện tốt các quyết định đầu tư
theo đúng chính sách, chiến lược mà bản cáo bạch/Điều lệ quỹ quy định
nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận đặt ra.
Báo cáo đầy đủ, chính xác và
kịp thời các bản báo cáo định kỳ (ngày, tháng, quý năm) và các vấn đề
liên quan khác cho cổ đông của quỹ.
Do vậy, sự thành bại của Quỹ
đầu tư lệ thuộc rất nhiều vào năng lực của cá nhân người quản lý trực
tiếp quỹ đầu tư. Đôi khi nhà đầu tư quyết mua hoặc bán một loại chứng
chỉ quỹ đầu tư nào đó chỉ vì nhà quản lý tài ba nào đó hiện đang quản lý
hoặc không còn quản lý quỹ đầu tư này nữa.
Các loại quỹ đóng khác nhau:
Quỹ
đầu tư nội địa đa dạng (Diversified Dosmetic Funds): đầu tư chứng khoán
nhiều ngành nghề khác nhau trong nước mà quỹ hình thành.
Quỹ đầu tư quốc tế (International Funds): đầu tư chứng khoán ở thị trường nước ngoài, nhiều quốc gia khác nhau.
Quỹ
đầu tư chuyên ngành (Sector Funds): đầu tư chứng khoán chuyên một ngành
như bất động sản, tài chính ngân hàng, viễn thông, xây dựng, ...
Quỹ
đầu tư trong một nước (Single Country Funds): chỉ đầu tư các loại chứng
khoán tại một nước ngoài duy nhất nào đó trên thế giới.
Quỹ đầu tư
trong một khu vực Regional Funds): đầu tư các loại chứng khoán tại một
số nước trong khu vực như: Mỹ La tinh, Châu Âu, Chậu Á, Châu Phi,...
Quỹ
đầu tư thị trường mới nổi (Emerging Markets): quỹ chỉ đầu tư chứng
khoán tại các thị trường ở các quốc gia phát triển như: Brazile, ...
Quỹ
đầu tư toàn cầu (Global Funds): quỹ chuyên đầu tư chứng khoán trên thị
trường Mỹ và thị trường quốc tế với nhiều loại chứng khoán khác nhau của
nhiều nước. Tùy theo chiến lược của quỹ, nhiều quỹ toàn cầu có những
mục tiêu đầu tư cụ thể như: chỉ đầu tư những loại chứng khoán có giá vốn
hoá thị trường thấp hoặc những công ty tư nhân hoá.
Nguồn: Quỹ Thành Việt
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét